TÊN KHÁC CỦA DỨA DẠI
Dứa gai, dứa gỗ
TÊN KHOA HỌC
Pandanus tectorius Sol, thuộc họ dứa dại Pandanaceae.
KHU VỰC PHÂN BỐ
Cây mọc hoang ở bờ suối, ven đê. Ngoài ra dứa dại còn được trồng ở nhiều nơi để làm hàng rào để ngăn châu bò. Nhiều nơi còn trồng dứa dại để lấy lá dệt đồ thổ cẩm, chiếu. Đọt non dứa dại còn được dùng để ăn.
BỘ PHẬN DÙNG
Búp lá non, rễ và quả.
CÁCH CHẾ BIẾN VÀ THU HÁI
Đọt non, quả và rễ được dùng làm thuốc. Rễ lấy về ( rễ non chưa bám đất tốt hơn) thái mỏng, phơi hay sấy khô dùng dần.
Quả hái về thái mỏng phơi hoặc sấy khô sử dụng
Cây dứa dại
CÔNG DỤNG
- Đọt non và rễ dứa dại được dùng làm thuốc hỗ trợ điều trị sỏi thận, thông tiểu tiện và lòi dom
- Quả dứa dại khô rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường, tiểu buốt, tiểu rắt, bí tiểu, hỗ trợ điều trị bệnh thoát vị bẹn
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
- Bệnh nhân mắc bệnh sỏi thận
- Bệnh nhân bị viêm bàng quang, nước tiểu vàng, tiểu rắt
- Bệnh nhân tiểu đường
- Bệnh nhân mắc trứng lòi dom
- Bệnh nhân mắc thoát vị bẹn
CÁCH DÙNG, LIỀU DÙNG
- Đối với đọt non: Ngày uống 20 – 30gram
- Đối với rễ: Ngày uống 10 – 15gram
- Đối với quả dứa dại: Ngày dùng 30 – 40gram sắc uống.
- Điều trị bệnh lòi dom: Dùng đọt non, rễ non dứa dại đắp vào vùng lòi dom trong 1 tháng sẽ khỏi
*Lưu ý: Tác dụng của sản phẩm có thể tùy thuộc vào thể trạng và cơ địa mỗi người