Actiso


Actiso, Actiso là gì, công dụng của Actiso, cách sử dụng Actiso

THÔNG TIN CHI TIẾT

Tên tiếng việt: Actiso, Atiso

Tên khoa học: Cynara scolymus L.

Họ: Cúc Asteraceae

Công dụng: Ngoài việc dùng đế hoa và lá bắc để ăn, actisô dùng làm thuốc thông tiểu tiện, thông mật, các bệnh yếu gan, thận, viêm thận cấp tính và kinh niên, sưng khớp xương,

Actiso 1

Hình ảnh cây Actisô

A. Mô tả cây

  • Cây Actisô cao gần 1m hay hơn, có khi tới hơn 2m, trên thân và lá có lông trắng như bông.
  • Lá to mọc cách, phiến lá bị khía sâu, có gai, mặt dưới có lông trắng. cụm hoa hình đầu, màu tím nhạt. Lá bắc ngoài của cụm hoa đầy và nhọn. phần gốc nạc của lá bắc và đế hoa ăn được

B. Phân bổ thu hái và chế biến

  • Cây được di thực vào trồng ở nước ta, nhiều nhất ở Đà Lạt, Sapa, Tam Đảo. có thể trồng được ở đồng bằng. Lá hái vào lúc cây sắp hoặc đang ra hoa. Rọc bỏ sống lá, phơi hay sấy khô

C. Thành phần hoá học

  • Hoạt chất của actisô hiện chưa xác định. Mới xác định trong lá actisô có một chất đắng có phản ứng axit gọi là xynarin đã tổng hợp được. công thức đã được xác định là axit 1-4 decafein quinic,Ngoài ra còn thấy inulin, inulinaza, tannin, các muối hữu cơ của kim lọai kali, canxi, magie, natri (tỷ lệ kali rất cao)

D. Tác dụng dược lý

  • Sau khi tiêm mạch máu dung dịch actisô từ 2-3 giờ lượng mật bài tiết tăng lên gấp 4 lần (M.Chabrol, Charonnat Maxim và Watz, 1929)
  • Uống và tiêm actisô đều có tác dụng tăng lượng nước tiểu, lượng ure trong nước tiểu cũng tăng lên, hằng số Amba (Ambard) hạ xuống, lượng cholesterin và ure trong máu cũng hạ thấp, tuy nhiên lúc mới uống có khi người ta thấy lượng ure trong máu tăng lên do actisô làm tăng sự phát sinh ure trong máu (Tixier De Seze M. Erk và R.Picart, 1934-1935)
  • Actisô không có độc

E. Công dụng và liều dùng

  • Ngoài việc dùng đế hoa và lá bắc để ăn, actisô dùng làm thuốc thông tiểu tiện, thông mật, các bệnh yếu gan, thận, viêm thận cấp tính và kinh niên, sưng khớp xương,
  • Nhuận và tẩy máu nhẹ đối với trẻ em.
  • Lá tươi và khô dùng dưới hình thức thuốc sắc 5-10% hoặc cao lỏng 2-10g trong một ngày, Có khi chế thành cao mềm hay khô để chế thuốc viên, thuốc tiêm dưới da hay mạch máu
  • Có khi được chế thành dạng cao lỏng đặc biệt dùng dưới hình thức giọt. Ngày uống 1-3 lần mỗi lần 10-40 giọt. tại miền Nam ở các chợ người ta còn bán cả thân và rễ actisô thái mỏng phơi khô với công dụng như lá.