Cảo bản


Cảo bản, Cảo bản là gì, công dụng của Cảo bản, cách sử dụng Cảo bản

THÔNG TIN CHI TIẾT

Tên tiếng Việt: Cảo bản

Tên khoa học: Ligusticum sinense Oliv.

Họ: Apiaceae

Công dụng: Chữa phong hàn, kinh nguyệt không đều, bán thân bất toại (Thân rễ). Dùng ngoài chữa ghẻ lở, mẩn ngứa, chốc đầu, trị gàu.

Cảo bản 1

Hình ảnh cây cảo bản

A. Mô tả cây

  • Cây liêu cảo bản (Ligusticum jeholense) là một cây sống lâu năm, cao 0,15-0,16m, thân rễ ngắn, toàn cây rất thơm, thân mọc thẳng đứng, phía dưới có đường kính 3- 5mm, thường có màu tím. Lá hai lần kép lông chim mép có răng cưa, cuống lá phát triển thành bẹ ôm lấy thân. Cụm hoa hình tán kép 6-19 cuống tán, dài ngắn không đều, tán nhỏ mang chừng 20 hoa nhỏ màu trắng. Quả gồm hai phân quả dính nhau, hình thoi, dài chừng 5mm trên mỗi phân quả có 5 sống dọc, mặt tiếp giáp phẳng.
  • Cây tây khung (Ligusticum sinense) cũng là một cây sống lâu năm. Lá mọc so le 2-3 lần xẻ lông chim kép, cuống lá dài 9-12cm phía dưới ôm lấy thân cây. Cụm hoa hình tán kép, mỗi tán 16-20 cuống, mỗi tán nhỏ mang nhiều hoa nhỏ màu trắng. Quả cũng gồm hai phân quả mỗi phân quả cũng có 5 sống chạy dọc, nhưng giữa sống của quả tây khung có tới 3 ống tinh dầu, trong khi quả liêu cảo bản chỉ có một ống tinh dầu.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

  • Hiện nay ta còn phải nhập của Trung Quốc
  • Tại Trung Quốc, liêu cảo bản chủ sản ở Hà Bắc, rồi đến Sơn Tây, Liêu Ninh, Cát Lâm, Nội Mông. Loại này vừa dùng trong nước vừa để xuất khẩu một ít. Vào các tháng 4-10 đào lấy rễ và thân rễ, cắt bỏ phần trên mặt đất, rửa sạch đất cát, phơi khô.

C. Thành phần hoá học

Trong cảo bản của Trung Quốc chỉ mới biết có chứa tinh dầu, các thành phần khác chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Trong một loại cảo bản của Nhật Bản có tên khoa học là Northosmymium japonicum Miq cùng họ hoa tán (Umbelliferae) người ta đã thấy có chừng 1,3% tinh dầu; trong tinh dầu thành phần chủ yếu là nothosnyrnola , chất dimetoxyalylbenzola và một lượng nhỏ axit panmitinic.

D. Công dụng và liều dùng

Cảo bản chỉ mới thấy dùng trong phạm vi đông y. Tính chất cảo bản theo các tài liệu cổ như sau: vị cay, ôn, không độc, có năng lực tán phong, hàn, thấp tà, chữa chứng nhức óc, là thuốc khu phong, táo thấp, chữa mụn nhọt, thường dùng chữa chứng âm hộ lạnh, sưng đau nhức, nhức đầu, còn dùng gội đầu cho sạch gầu.