Cẩu tích


Cẩu tích, Cẩu tích là gì, công dụng của Cẩu tích, cách sử dụng Cẩu tích

THÔNG TIN CHI TIẾT

Tên tiếng Việt: Cẩu tích, Lông cu ly, Cù liền, Lông khỉ, Kim mao, Co cút pá (Thái), Cút báng (Tày), Đạng pàm (Kho), Nhải cút viằng (Dao)

Tên khoa học: Cibotium barometz (L.) J. Sm. - Polypodium barometz L.

Họ: Dicksoniaceae

Công dụng: Chữa tê thấp, đau lưng (Thân rễ ngâm rượu hoặc sắc uống). Thuốc cầm máu (Lông dịt vết thương).

Cẩu tích

A. Mô tả cây

Cây lông cu ly là một loại quyết thực vật, có khi cao tới 2,50m. Lá dài đến 2m, phủ bởi nhiều vẩy vàng bóng. Ở mỗi bên gân giữa bậc ba, có một hay hai ổ từ nang. Thân rể có lông tơ màu vàng bao phủ, trông tựa như con chó con hay như con cu ly. Vì thân rễ cây này trông giống con vật cho nên ngày xưa tại châu Âu hồi thế kỷ thứ 16-17, người ta cũng cho nó là một con vật và đặt tên là Agnus scynthius. Người ta cho rằng cây động vật này sinh ra do một hạt dính vào rễ, có máu và thịt như một con vật ăn cỏ. Vì con vật này không đi lại được cho nên sau khi nó ăn hết cỏ xung quanh nơi nó được sinh ra thì nó chết đi.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

  • Cẩu tích mọc hoang khấp nơi ở miền rừng núi Việt Nam, Lào, Cămpuchia, Philipin, Malaixia và Inđônêxia. Miền nam Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến, Vân Nam) cũng có.
  • Thu hái quanh năm, nhưng tốt nhắt vào cuối thu sang đông. Khi hái về thì rửa sạch cắt bỏ rễ con, cuống lá và lông vàng phủ xung quanh thân rễ, thái mỏng, phơi khô. Có khi đồ hơi nước rồi mới phơi, làm như vậy nhiều lần; có khi lại còn đổ với đậu đen chín lần đồ, chín lần phơi rồi cuối cùng thái mỏng phơi khô.

C. Thành phần hoá học

Hoạt chất chưa rõ. Hiện mới biết trong thân rễ có tinh bột.

D. Công dụng và liều dụng

  • Chỉ mới được dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc bổ gan, thận chữa đau lưng, đau khớp xương, đau gối, chữa phong thấp. Người già hay đi tiểu tiện nhiều lần.
  • Ngày dùng 10-18g dưới dạng thuốc sắc.
  • Còn dùng chữa bệnh phụ nữ khí hư, bạch đới, phụ nữ có thai mà lưng, người đều đau.
  • Theo tài liệu cổ: cẩu tích có vị đắng, ngọt, tính ôn, vào 2 kinh can và thận. Có tác dụng bổ can thận, mạnh lưng gối, trừ phong thấp, chữa phong hàn, thấp tỳ, lưng đau chân mỏi, thất niếu (không đi đái được), đái nhỏ giọt.
  • Những người thận hư hữu nhiệt, tiểu tiện bất lợi hoặc đỏ vàng không dùng được.

Đơn thuốc có cẩu tích chữa ngang lưng đau nhức

Kinh nghiệm nhân dân

Cẩu tích 15g, ngưu tất 10g, đồ trọng 10g, sinh mễ nhân 12g, mộc qua 6g, nước 600ml. sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày. Có thể thêm 20ml rượu trong khi uống thuốc, nếu uống được rượu.

Chú thích:

  • Ngoài thân rễ cẩu tích, người ta còn dùng lông vàng phủ xung quanh thân rễ để đắp các vết thuơng, vết đứt tay, đứt chân để cầm máu.
  • Tác dụng này do các lông đó hút huyết thanh của máu và giúp cho sự tạo máu cục, làm cho máu chóng đông. Có khi người ta còn dùng lông này để nhồi đệm, nhồi gối.