Cỏ dùi trống


Cỏ dùi trống, Cỏ dùi trống là gì, công dụng của Cỏ dùi trống, cách sử dụng Cỏ dùi trống

THÔNG TIN CHI TIẾT

Tên tiếng Việt: Cỏ dùi trống, Cốc tinh thảo, Đầu đinh, Co nhả gô khao (Thái)

Tên khoa học: Eriocaulon sexangulare L.

Họ: Eriocaulonaceae

Công dụng: Chữa đau mắt, giải nhiệt, an thần, nhuận gan (Cụm hoa sắc nước uống).

 

A. Mô tả:

  • Cây thảo mọc thành bụi. Lá rộng hình dải, dài 15-40cm, rộng 6-8mm, nhẵn, có nhiều gân, có vách. Cuống cụm hoa có 6 cạnh sắc, xoắn lại nhiều hay ít, dài 10-55cm. Ðầu hoa hình trứng hay hình trụ, đường kính 4-6mm, có lá bắc kết hợp dày, các lá bắc ngoài màu vàng, các lá bắc trên xám xám, hoa mẫu 3, trừ hoa đực có hai lá đài; bao phấn đen.
  • Ra hoa quanh năm.

B. Bộ phận dùng:

Ðầu hoa – Flos Eriocauli, thường gọi là Cốc tinh thảo.

C. Nơi sống và thu hái:

Cây mọc trên đất ẩm lầy đến độ cao 800m ở Quảng Ninh, Hải Hưng, Bắc Thái, Hà Bắc. Cũng phân bố ở các xứ nóng.

D. Tính vị, tác dụng:

Vị the, hơi ngọt, tính bình; có tác dụng tán phong nhiệt, làm sáng mắt và sát trùng.

E. Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Chữa đau mắt do phong nhiệt (viêm kết mạc, màng mộng), nhức đầu, đau răng, đau cổ họng, thông tiểu và trị ghẻ lở. Ngày dùng 12-16g dạng thuốc bột hay thuốc sắc.

Ðơn thuốc:

  1. Viêm giác mạc: Cốc tinh thảo 16g, Phòng phong 16g, tán nhỏ; ngày uống 3 lần, mỗi lần 1-2g.
  2. Thiên đầu thống: Cốc tinh thảo 8g, Ðịa long (Giun đất) 1g, Nhũ hương 4g. Các vị tán nhỏ, mỗi lần 4g, đốt, xông khói vào lỗ mũi.

Ghi chú:

Ở Trung Quốc, người ta thường dùng các loài Cốc tinh thảo khác – Eriocaulon buergerlanum Koern và E. sieboldianum Sieb, et Zucc. Ở nước ta, loài Cỏ dùi trống nam – Ericocaulon australe R. Br cũng có thể dùng.