Địa Liền


Địa Liền, Địa Liền là gì, công dụng của Địa Liền, cách sử dụng Địa Liền

THÔNG TIN CHI TIẾT

Tên tiếng việt: Địa liền, Sơn nại, Tam nại, Củ thiền niền, Co xá choóng (Thái), Sa khương

Tên khoa học: Kaenpferia galangal L

Họ: Zingiberaceae

Công dụng: Chữa ngực, bụng lạnh đau, thổ tả, nôn, cảm sốt, nhức đầu, tê thấp đau nhức (Thân rễ sắc hoặc tán bột uống, xoa bóp). Ở Philippin, nước sắc Địa liền chữa sốt rét.

  • Còn gọi là sơn nại, tam nại, thiền liền, sa khương, faux galangal
  • Tên khoa học Kaenpferia galangal L (Kaempjferia rotunda Ridl)
  • Thuộc họ Gừng Zingiberaceae
  • Sơn nai (Rhizoma Kaempferie) là thân rễ thái mỏng phơi khô của cây địa liền
  • Tên địa liền vì lá mọc sát mặt đất

A. Mô tả cây 

  • Địa liền là một loại cỏ nhỏ, sống lâu năm ,có thân rễ hình củ nhỏ, bám vào nhau, hình trứng. lá 2 hoặc 3 mọc sát mặt đất, hình trứng, phía cuống hẹp lại thành một cuống dài độ 12cm, mặt trên xanh lục và nhẵn, mặt dưới có lông mịn, có hai mặt đều có những điểm nhỏ, dài rộng gần bằng nhau, chừng 8-15cm.
  • Cụm hoa mọc ở giữa, không cuống, gồm 8-10 hoa màu trắng với những điểm tím ở giữa. Cây quanh năm xanh tốt. mùa hoa tháng 8-9

B. Phân bố, thu hái và chế biến 

  • Cây mọc hoang và được trồng khắp nơi trong nước ta. Cây còn mọc ở Cam puchia, Trung quốc (Quảng đông, Quảng tây, Vân nam, đài loan), Malaixia, Ấn Độ.
  • Từ tháng 12-3 năm sau, người ta đào củ về, cần chọn những cây đã trên 2 năm, rửa sạch sạch đất cát, thái thành miếng mỏng, xông diêm sinh một ngày rồi phơi khô. Tuyệt đối không sấy than, củ sẽ đen mùi kém thơm. Có nơi chỉ đào củ về, rửa sạch phơi khô. Địa liền rất dễ bảo quản, hầu như không bị mốc mọt mặc dù điều kiện bảo quản không hơn so với các vị thuốc khác

C. Thành phần hoá học 

Trong địa liền có tinh dầu, trong tinh dầu thành phần chủ yếu là bocneola metyl, metyl p, cumaric axit etyl este, xinamic axit etyl este, pentadecan C15H32, XINAMIC ANDEHY và xineola.

D. Công dụng và liều dùng

  • Địa liền còn dùng trong phạm vi nhân dân. Theo tài liệu cổ địa liền có vị cây, tính ôn, vào 2 kinh tỳ và vị, có tác dụng ôn trung tán hàn, trừ thấp, tịch uế. chữa ngực bụng đau lạnh, đau răng. Thường được dùng làm thuốc giúp sự tiêu hoá, làm cho ăn ngon, chóng tiêu và còn dùng làm thuốc xông. Ngâm rựợu dùng xoa bóp chữa phù tê, tê thấp nhức đầu, đau nhức
  • Ngày dùng 2-4g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, thuốc viên hay pha chè mà uống. còn dùng trong kỹ nghệ cất tinh dầu chế nước hoa và bảo vệ quần áo chống nhậy.

Đơn thuốc có địa liền 

Địa liền 2g, quế chi 1g, hai vị tán nhỏ chia làm 3 lần uống trong một ngày, mỗi lần 0,5 hay 1g bột. dùng chữa ăn uống không tiêu, đau dạ dày, đau thần kinh (Diệp Quyết Tuyền)