Hoàng đằng


Hoàng đằng, Hoàng đằng là gì, công dụng của Hoàng đằng, cách sử dụng Hoàng đằng

THÔNG TIN CHI TIẾT

Tên tiếng Việt: Hoàng đằng, Dây vàng giang, Nam hoàng nhuộm, Hoàng liên nam, Khau khem (Tày), Tốt choọc, Trơng (Kdong), Co lạc khem (Thái), Viằng tằng (Dao)

Tên khoa học: Fibraurea tinctoria Lour.

Họ: Menispermaceae.

Công dụng: Chữa đau mắt (Rễ mài nước nhỏ). Sốt rét, lỵ, viêm ruột, ỉa chảy, viêm tai, lở ngứa ngoài da, còn làm thuốc bổ (Rễ sắc uống).

A. Mô tả cây 
Có tác giả gộp 2 cây hoàng đằng Fibraurea tinctoria và Fibraurea recisa làm một loài; nhưng có tác giả phân thành hai loài khác nhau:

  • Cây hoàng đằng Fibraurea recisa là một loại cây mọc leo, thân rất cứng to. Lá mọc so le, dài 9-20cm, rộng 4-10cm, cứng, nhẵn phiến lá hình ba cạnh dài, phía dưới tròn, có ba gân chính rõ và hai gân cong; cuống dài 5-14cm có hai nốt phình lên, một ở phía dưới, một ở phía trên. Hoa mọc thành chùy, 2-3 lần phân nhánh, dài 30-40cm kẽ các lá đã rụng.
  • Cây Fibrurea tinctoria theo các tác giả chia làm hai loài thì khác cây trên ở chỗ lá nhọn, chùy hai đến bốn lần ngắn hơn, chỉ phân nhánh hai lần thôi.

B. Phân bố, thu hái và chế biến 

  • Mọc hoang khắp nơi ở vùng núi nước ta như Cao bằng, Lạng sơn, Hà tây, Hòa bình, Thanh hóa, Hà giang, Tuyên quang, Nghệ an, Hà tĩnh…
  • Mùa thu hoạch gần quanh năm. Có thể thu hoạch cả cây, cắt thành từng đoạn thân hoặc có thể chỉ lấy rễ thôi. Nhưng thường dùng cả thân và rễ cắt thành từng đoạn ngắn 15-20cm, phơi hay sấy khô. Không phải chế biến gì khác.

C. Thành phần hóa học 

  • Trong hoàng đằng chủ yếu là panmatin với tỷ lệ 1-3%. Ngoài ra còn có một ít jatrorrhizin, columbamin
  • Theo Irokawa và cộng sự (Phytochemistry, 28, 4, 905-908, 1986) còn phát hiện 3 diterpenglycosit là tenophylloloside 3, fibleucinoside 4 và fibleucinoside 5. Trước đó một số tác giả đã phát hiện 2 diterpen khác nhau là fibleucine 1 và 2

D. Tác dụng dược lý 

  • Theo Phạm Duy Mai và cộng sự thì panmitin clorua chỉ có tác dụng ức chế đối với vi trùng Staphyllococ và Streptococ, còn đối với các loại vi trùng khác (lỵ, thương hàn…) thì không thấy có kết quả rõ rệt. tác dụng ức chê vi trùng của panmatin clorua kém các loại kháng sinh thông thường(1962)
  • Liều độc DL-50 trên chuột nhắt trắng (tiêm mạch) là 18mg/kg thể trọng. DL-50 uống đối với chuột nhắt trắng là 571,5mg/kg . Đến năm 1968 thí nghiệm lại, Phạm Duy Mai lại thấy DL-50 uống đối với chuột nhắt trắng lên tới 1.260mg.kg.
  • Năm 1973, chúng tôi tìm thấy liều tác dụng trên người là 2,4-8mg/kg. Như vậy so với liều DL-50 của Phạm Duy Mai đã có mức độ an toàn từ 500-1.660 lần (Đỗ Tất Lợi và cộng sự, Dược học, 3-1974)
  • Như vị hoàng liên: Làm thuốc chữa đau mắt, sốt rét, bệnh lỵ, bệnh về gan, thuốc bổ đắng, chữa viêm ruột, dạ dầy, ỉa chảy
  • Ngày dùng 0,2-0,4g làm thuốc bổ đắng, hay 2-4g dưới dạng thuốc viên, xiro chữa viêm ruột, ỉa chảy, dạ dày.
  • Panmatin clorua chiết từ hoàng đằng có thể dùng chữa đau mắt, ỉa chảy, lỵ như hoàng đằng. Sau công trình nghiên cứu của Đỗ tất Lợi và cộng sự, panmatin clorua đã được Bộ y tế sản xuất dưới dạng viên 0,02g và dạng viên 5mg để chữa lỵ cho người lớn và trẻ em
  • Liều dùng của viên panmatin như sau: người lớn dùng viên 0,02g ngày uống từ 4-10 viên. Có thể tăng liều này lên tới 20-30 viên/ ngày. Trẻ em dứơi 3 tuổi nên dùng viên 5mg, 1 tuổi cho uống từ 2-4 viên/ ngày, 2 tuổi dùng 3-6 viên/ ngày, 3 tuổi dùng 4-8 viên/ ngày, liều hàng ngày chia làm 2-3 lần uống.
  • Đơn thuốc có hoàng đằng : Hoàng đằng tán bột làm thành viên 0,01g. ngày uống 10-20 viên (Nguyễn Tử Độ, 1968, Y học thực hành (154):29).Chữa lỵ amip và trực trùng

Chú ý: Tránh nhầm hoàng đằng với cây bánh nem Bowringia callicarpa thuộc họ đậu –Fabaceae.