Tất bạt


Tất bạt, Tất bạt là gì, công dụng của Tất bạt, cách sử dụng Tất bạt

THÔNG TIN CHI TIẾT

Tên tiếng Việt: Tiêu lốt, Tiêu lá tím, Tất bạt

Tên khoa học: Piper longum L.

Họ: Piperaceae

Công dụng: Ho, chống sưng tấy, dịu đau, lợi kinh (Rễ, lá sắc uống). Sâu răng (Quả tán bột xỉa). Còn chữa bụng lạnh gây nôn mửa, đau bụng ỉa chảy, kiết lỵ, đau đầu, tim quặn đau, động kinh.

A. Mô tả cây 

  • Cây bò ở phần gốc, cành mang hoa, thẳng đứng không lông. Lá có cuống ngắn, phiến lá hình trứng thuôn, nhọn ở đỉnh, hình tim ở gốc lá, cuống lá hơi phủ lông, có bẹ ở gốc.
  • Hoa đơn tính, mọc thành bông. Bông đực có trục nhẵn, lá bấc tròn nhị 2, chỉ nhị rất ngắn, bao phấn hình bầu dục. Bông cái ngắn hơn, (trục cũng không có lông, lá bắc tròn có cuống ngắn. Bầu mang 3 nhụy hình trứng nhọn đầu. Quả mọng. Mùa ra hoa: tháng 3.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

  • Cây mọc hoang dại cả miền Bắc và miền Nam nước ta. Được trồng ở Ấn Độ.
  • Dùng làm thuốc người ta hái những chùm quả dính vào nhau vào lúc còn xanh truớc khi chín, phơi hay sấy khô với tên tất bạt Fructus Piperis longi.
  • Người ta còn dùng cả rễ có đường kính khi tươi 3-4mm, mang những rễ nhỏ, phơi hay sấy khô. Người ta cho rằng rễ còn tác dụng nhanh hơn bông.

C.Thành phần hoá học

  • Trong tất bạt có piperin C17H19O3N, n- izobutyldeca-trans 2-trans4-dienamide C14H25ON, sesamin C20H18O6. Ngoài ra còn chứa 0,25% tinh dầu, và chất béo.
  • Trong thân tất bạt có 0,15-0,18% piperin, 13-0,2% piplartin C17H19O5N, 22,23- dihydrostigmasterol, một ít ancaloit. Trong rễ có piplartin, piperlongumin C16H12O3N.

D. Công dụng và liều dùng

Tất bạt được ghi đầu tiên trong “Khai Tống bản thảo”. Theo tài liệu cổ tất bạt cổ vị cay, tính đại ôn, vào hai kinh vị và đại tràng, có tác dụng ôn trung, tán hàn, hạ khí, chỉ thống.

Thường dùng chữa đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy. Còn dùng chữa nhức đầu, mũi chảy nước, viêm tuyến vú, khi mới bị đau sâu răng.

Ngày dùng 2 đến 4g dưới dạng thuốc sắc hay tán bột.

E. Đơn thuốc có tất bạt

  • Chảy nước mũi: Tán nhỏ tất bạt thổi vào mũi
  • Chữa thiên đầu thống: Tán nhỏ tất bạt. Bảo bệnh nhân ngậm một ngụm nuớc nóng, đau bên đầu nào thì hít khoảng 0,4g bột tất bạt vào mũi bên đó.
  • Chữa sâu răng: Tán tất bạt với hồ tiêu, thêm ít sáp ong vê thành viên nhỏ bằng hạt vừng. Cho vào nơi răng đau 1-2 hạt này.