Trái mấm


Trái mấm, Trái mấm là gì, công dụng của Trái mấm, cách sử dụng Trái mấm

THÔNG TIN CHI TIẾT

Tên tiếng Việt: Bầu nâu, Co mác tum, Trái nấm, Chùm hum

Tên khoa học: Aegle marmelos (L.) Correa

Họ: Rutaceae.

Công dụng: Chữa táo bón, lỵ, ỉa chảy, bệnh gan (Quả xanh). Lá chữa sốt rét hoặc phối hợp với lá Trầu không, Chanh để chữa ghẻ, vết thương và đau mắt. Ở Ấn Độ, vỏ rễ dùng chữa sốt rét gián cách.

A. Mô tả

Cây gỗ rụng lá có thân hình trụ cao đến 15m, vỏ thơm màu vàng đen đen lại trên thân già, có nhánh mảnh, hơi thòng, với gai to ở nách, đơn hay xếp từng đôi màu vàng, có mũi nhọn đen. Lá có 3 lá chét thuôn, hình ngọn giáo, có mũi cứng cong ở đầu, có mép uốn lượn, cái cuối cùng lớn hơn, có mùi của lá cam. Hoa lớn, màu trắng, rất thơm, xếp thành chùm ở nách lá, đơn hay kép. Quả mọng, treo, đường kính 6-8cm, hình cầu dẹp hay dạng trứng, màu lục. Vỏ quả nhẵn và cứng bao phủ một lớp cơm nhầy, chia ra 10-15 ô, chứa mỗi ô 6-10 hạt thuôn, dẹp, có lớp lông màu trắng.

B. Bộ phận dùng

Quả, lá và vỏ – Fructus, Folium et Cortex Aegles.

C. Nơi sống và thu hái

Cây trồng ở các tỉnh phía Nam của nước ta, ở Campuchia và Lào. Ở Ấn Độ, cây mọc hoang khá phổ biến ở phần Nam dãy Himalaya và được trồng khắp cả nước.

D. Tính vị, tác dụng

Quả xanh làm săn da. Thịt quả nhuận tràng giúp tiêu hoá, lại chỉ tả, trừ lỵ.

E. Công dụng, chỉ định và phối hợp

Thịt quả chín thơm, ăn mát, chữa táo bón, lỵ, trị lao và bệnh về gan. Quả chưa chín hay mới chín tới, se, bổ tiêu hoá, dùng trị ỉa chảy. Thịt quả có thể ăn tươi hay chế xirô. Lá non ăn được như rau gia vị, nhưng khó tiêu, làm cho phụ nữ khó thụ thai, tuy nhiên các lá này lại gây sẩy thai ở phụ nữ mang thai. Ở các nước Ðông Dương, Ấn Độ, Inđônêxia, lá được dùng trị sốt rét. Còn dùng phối hợp với trầu không, chanh trị ghẻ và vết thương. Giã ra, hơ nóng làm thuốc đắp trị đau mắt, ở Ấn Độ, vỏ rễ được dùng trị sốt rét gián cách và làm thuốc duốc cá.