Xạ đen


Xạ đen, Xạ đen là gì, công dụng của Xạ đen, cách sử dụng Xạ đen

THÔNG TIN CHI TIẾT

Tên tiếng Việt: Cậy xạ đen, cây bách giải, cây đồng triều, bạch vạn hoa, cây dây gối, quả nâu, xạ đen cuống, thanh giang đằng, cây ung thư (dân tộc Mường)

Tên khoa học: Celastrus hindsii Benth et Hook

Họ: Celastraceae

Công dụng: Hỗ trợ điều trị ung thư, chống oxy hóa, tăng cường sức đề kháng, tăng miễn dịch, chống viêm nhiễm, bảo vệ gan, điều trị các bệnh về gan, làm giảm huyết áp, phòng chống vữa xơ động mạch...

1. Thông tin khoa học

Tên khoa học: Celastrus hindsii Benth et Hook

Tên khác: Cây xạ đen, cây bách giải, cây đồng triều, bạch vạn hoa, cây dây gối, quả nâu, xạ đen cuống, thanh giang đằng, cây ung thư (dân tộc Mường).

Họ: Celastraceae

2. Mô tả

Xạ đen thuộc loại cây dây leo thân gỗ, mọc thành búi, thân cây dạng dây dài từ 3-10m, cành tròn. Lúc non có màu xám nhạt, sau chuyển sang màu nâu, về sau có màu xanh. Lá mọc so le, phiến lá bầu dục, hình xoan ngược, dài 7-12cm, rộng 3-5cm, dai, gân bên 7 đôi, mép có răng tháp, cuống lá 5-7mm. Chùm hoa ở ngọn hay nách lá, dài 5-10cm, cuống hoa 2-4mm, hoa mẫu 5 cánh, cánh hoa trắng. Hoa cái có bầu 3 ô. Quả hình trứng, dài 1cm, nở thành 3 mảnh, hạt có áo hạt màu hồng.

Mùa hoa: tháng 3-5, mùa quả: tháng 8-12

Xạ đen 1

Hình 1: Hình ảnh cây Xạ đen Celastrus hindsii

3. Cây nhầm lẫn

Cây xạ đen thường bị nhầm lẫn với cây cùm cụm răng (Ehretia dentata courch.) Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau rất rõ về thành phần hóa học giữa cây Celastrus hindsii và Ehretia dentata. Luận án tiến sĩ của học giả Nguyễn Huy Cường (2009) đã chỉ ra rất rõ các thành phần hóa học trong Ehretia dentata không thể hiện bất kì tác dụng ức chế nào đối với các dòng tế bào ung thư gan và phổi.

 

Xạ đen 2

Hình 2: Hình ảnh cây Ehretia dentata courch.

4. Phân bố sinh thái

Cây mọc ở vùng thấp với độ cao 1000-1500m. Phân bố nhiều ở các nước Trung Quốc, Việt Nam, Myanmar. Ở Việt Nam, cây phân bố chủ yếu ở Hòa Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Quảng Ninh, vườn quốc gia Cúc Phương, vườn quốc gia Ba Vì, Thừa Thiên Huế, Tây Nguyên…

5. Sử dụng và nghiên cứu về xạ đen

  • Trên vùng núi cao của tỉnh Hòa Bình, đồng bào dân tộc Mường thường dùng một loại cây dại mọc hoang có tên là Xạ đen (hay xạ đen cuống, tiếng Mường gọi là Xạ cái) để chữa trị bệnh u bướu, mụn nhọt rất hiệu quả. Theo y học cổ truyền: Cây xạ đen có vị thơm mát, là vị thuốc rất đa công dụng. Cây có tác dụng hữu hiệu trong điều trị mụn nhọt, tiêu ung thũng, tiêu viêm, giải độc, giảm tiết dịch, tăng cường sức đề kháng cơ thể.
  • Nhiều chục năm trước, cây xạ đen từng được Lương y người Mường Bùi Thi Bẻn đặt tên là cây ung thư và chuyên dùng để chữa các loại u khổi.
  • Đề tài NCKH do Giáo sư Lê Thế Trung chủ trì: Năm 1987 trong một chuyến công tác Hòa Bình, (Giáo sư Lê Thế Trung với tư cách chủ tịch Hội Ung thư TP. Hà Nội) với mục đích sưu tầm các bài thuốc quý trong dân gian, Giáo sư Trung đã tìm thấy cây thuốc xạ đen. Được chứng kiến nhiều trường hợp bệnh nhân đã chữa khỏi ung thư bằng cách uống nước sắc từ cây xạ đen, giáo sư Trung đã rất tâm đắc với cây thuốc này và ông đề nghị mang cây xạ đen về nghiên cứu, phân tích thành phần hóa học của vị thuốc này.

Sau một thời gian dài nghiên cứu, thử nghiệm từ năm 1987 đến năm 1998, công trình nghiên cứu về cây xạ đen của giáo sư Lê Thế Trung và các cộng sự đã hoàn tất. Kết quả thử nghiệm trên động vật gây ung thư các bác sĩ đã tìm thấy một số hoạt chất quý có trong cây xạ đen có tác dụng hạn chế sự phát triển của khối u, đặc biệt là các khối u ác tính (ung thư).

Nghiên cứu cho thấy trong xạ đen có các hoạt chất Flavonoids, Quinone (có tác dụng phòng chống ung thư và làm cho tế bào ung thư hóa lỏng dễ tiêu), hợp chất Saponin Triterpenoids (có tác dụng chống nhiễm khuẩn). Đây là một trong số những hoạt chất rất quý mà ít thấy ở các cây thuốc như: Trinh nữ hoàng cung, cây hoàn ngọc, cây thông đỏ…

Năm 1999 đề tài cấp nhà nước của giáo sư Lê Thế Trung được nghiệm thu, cây xạ đen được công nhận là một trong số ít vị thuốc chữa ung thư. Từ đó đến nay xạ đen đã trở thành cây thuốc của các bệnh nhân ung thư vì có giá thành rẻ nhưng lại có hiệu quả điều trị cao.

  • Ứng dụng của cây xạ đen trong đời sống:

Từ một cây thuốc không có tên trong từ điển y dược học Việt Nam, ngày nay cây xạ đen đã được ứng dụng nhiều trong y học. Hiện nay Học viện Quân y đang nghiên cứu và tìm cách bào chế thành thuốc kháng ung thư.

Trong đời sống: Cây xạ đen ngày nay được sử dụng rất nhiều trong nhân dân và cây đã được ví như vị thuốc của các bệnh nhân ung thư:

  • Tác dụng của xạ đen trong hỗ trợ điều trị bệnh ung thư:
  • Cây xạ đen được sử dụng trong việc hỗ trợ điều trị ung thư gan.
  • Làm thuốc hỗ trợ điều trị ung thư vòm họng.
  • Làm thuốc hỗ trợ điều trị bệnh ung thư dạ dày.
  • Dùng làm thuốc hỗ trợ điều trị ung thư phổi.
  • Dùng làm thuốc hỗ trợ điều trị ung trực tràng.
  • Và nhiều căn bệnh ung thư khác, cây xạ đen đều có tác dụng hỗ trợ điều trị hiệu quả.
  • Ngoài tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư, cây xạ đen còn ứng dụng vào điều trị một số bệnh khác như;
  • Chữa bệnh huyết áp cao
  • Dùng làm thuốc mát gan, giải độc, hạ men gan
  • Dùng làm thuốc trị viêm nhiễm, cầm máu
  • Dùng uống hàng ngày để tăng cường sức khỏe, phòng chống bệnh tật và ngăn ngừa ung thư.

6. Thành phần

6.1. Các polyphenol:
Ly và cộng sự đã tiến hành chiết xuất và phân lập được từ dịch chiết Methanol 50% từ lá của loài Celastrus hindsii Benth. Kết quả thu được 8 hợp chất polyphenol gồm rutin , kaempferol 3-rutinoside , axit rosmarinic , axit lithospermic và axit lithospermic B , và ba oligome mới của axit rosmarinic, một dimer và hai trimers . Đây đều là các chất có khả năng chống oxi hóa rất tốt.

Xạ đen 3

6.2. Các sesquiterpene và triterpene

  • Từ thân cây loài Celastrus hindsii Benth, Hui-Chi HUANG cùng nhóm nghiên cứu đã xác định các estar agarofuran sesquiterpene, 1b, 2b, 6a, 15b-tetracetoxy-8b, 9a-dibenzoyloxy-b-dihydroagarofuran (celahin D) , emarginatine E. Ba triterpen được xác định gồm loranthol, lupenone và friedelinol.

Xạ đen 4

  • Bốn hợp chất triterpene mới, celasdin-A (14), celasdin-C (15), celasdin-B (16) và cytotoxic maytenfolone-A, được phân lập từ Celastrus hindsii. Đánh giá sinh học cho thấy maytenfolone -A có khả năng kháng tế bào ung thư gan (HEPA-2B, EDs0 = 2.3 / zg ml – ~) và ung thư biểu mô vòm họng (KB, EDs0 = 3,8 #g ml – 1). Celasdin-B đã được tìm thấy đã thể hiện khả năng ức chế sao chép HIV hoạt động trong các tế bào lympho H9 với ECs0 là 0,8 / zg ml. [3][8]

Xạ đen 5

  • Nghiên cứu hóa học của Celastrus hindsii đang phát triển ở  Việt Nam đã dẫn đến phân lập và làm sáng tỏ cấu trúc của axit glucosyringic, lup-20 (29) -ene-3β, 11β-diol, lup-20 (29) -ene-3-one (lupenone) và lup-5,20 (29) -diene-3-one

Xạ đen 6

  • Theo Lou và cộng sự, trong loài Celastrus hindsii Benth có các triterpenoids loại oleanane (1- 2) mới và một diterpenoid loại podocarpane mới, cùng với 20 hợp chất đã biết (5 -24 ) được phân lập từ thân cây Celastrus hindsii Ngoài ra, tất cả các hợp chất được đánh giá cho các hoạt động chống vi rút in vitro của chúng chống lại vi rút hợp bào hô hấp (RSV) bằng các xét nghiệm giảm hiệu ứng tế bào (CPE). Các hợp chất 7, 10, 11, 19 và 24 thể hiện hoạt động chống RSV rõ ràng với các giá trị IC50 từ 1,55 đến 6,25 M.

Xạ đen 7

  • Một loại macrocyclic lactone mới có tên Hindsiilactone A , 5,8-quinoflavan mới có tên Hindsiiquinoflavan B và ba hợp chất đã biết (Combretastatin D-2 , Combretastatin D-3 và isocorn được phân lập từ chiết xuất ethanol 80% từ thân cây Celastrus hindsii Tất cả các hợp chất phân lập được đánh giá có độc tính tế bào chống lại bốn dòng tế bào khối u ở người gồm : NCI-H187, HCT116, BC-1 và HuH7.

Xạ đen 8

7. Tác dụng của cây xạ đen

Tác dụng chống khối u

  • Các hoạt chất Flavonoids, Triterpenoids, Polyphenols có tác dụng chống hình thành khối u, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư và hạn chế sự di căn ung thư.
  • Tác dụng chống ung thư của cây xạ đen đã được chứng minh trong đề tài “Nghiên cứu tác dụng chống ung thư của cây xạ đen” là đề tài cấp Nhà nước do giáo sư Lê Thế Trung làm chủ nhiệm, thực hiện tại Học viện Quân y giai đoạn 1987-1999. Năm 1999 đề tài được nghiệm thu và cây xạ đen được công nhận là một vị thuốc nam có tác dụng điều trị ung thư.

Tác dụng chống oxy hóa

  • Các hoạt chất của xạ đen đều có tác dụng chống gốc tự do và làm giảm tác hại của gốc tự do với các tế bào.

Tăng sức đề kháng, tăng miễn dịch, chống viêm nhiễm

  • Xạ đen có tác dụng tăng sức đề kháng chung của cơ thể, kích thích hệ thống miễn dịch.
  • Các hoạt chất: Flavonoids, Quinone có tác dụng chống viêm nhiễm, kháng các tác nhân gây bệnh như: vi khuẩn, virus, ký sinh trùng.
  • Trong thực tế, xạ đen được sử dụng để điều trị viêm nhiễm, mụn nhọt, lớ ngứa.

Tác dụng bảo vệ tế bào gan, điều trị các bệnh về gan

  • Dân tộc Mường đã sử dụng xạ đen để chữa các bệnh về gan từ lâu đời.
  • Các bệnh gan được sử dụng xạ đen để điều trị là: xơ gan, viêm gan, gan nhiễm mỡ, ung thư gan.
  • Cơ chế do: các hoạt chất xạ đen có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, kháng khuẩn, tăng cường chức năng giải độc gan.

Tác dụng với tim mạch

  • Làm giảm huyết áp.
  • Giảm cholesterol, Lipid máu.
  • Phòng chống vữa xơ động mạch.

Tác dụng giảm đường huyết

  • Hoạt chất xạ đen có tác dụng làm giảm đường máu, giúp đường huyết ổn định, hỗ trợ điều trị đái tháo đường.
  • Các chất Flavonoids còn làm cho Insulin tăng tiết, giảm kháng Insulin của các mô.

Tác dụng khác

  • An thần, giảm đau
  • Chống rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ.